BẢO HIỂM TRỰC TUYẾN

GIAO BẢO HIỂM TẬN NƠI TOÀN QUỐC

Bài viết này IBAOHIEM xin giới thiệu phần tiếp theo của quy tắc bảo hiểm xe ô tô Bảo Việt là phần “quy định chung”. Tìm hiểu Tìm hiểu quy định chung của Quy tắc bảo hiểm vật chất xe ô tô Bảo Việt ngay tại đây

Xem chi tiết quy tắc tại đây: Quy tắc bảo hiểm xe ô tô (Ban hành kèm theo Quyết định số:5688/QĐ-BHBV ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt

Tìm hiểu quy định chung của Quy tắc bảo hiểm vật chất xe ô tô Bảo Việt

Điều 1. Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm xe ô tô là sự thoả thuận giữa Bên mua bảo hiểm và BẢO VIỆT, theo đó Bên mua bảo hiểm phải đóng Phí bảo hiểm, BẢO VIỆT phải bồi thường cho Người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, được lập thành văn bản và được cấu thành bởi các tài liệu sau (sau đây gọi tắt là “Hợp đồng bảo hiểm”):

  1. Giấy yêu cầu bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm hoặc người  đại diện hợp pháp của Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm; Trường hợp Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm hoặc người đại diện hợp pháp của Bên  mua  bảo hiểm/Người được bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm không ký vào Giấy yêu cầu bảo hiểm, nhưng đã nộp phí bảo hiểm thì có nghĩa đã đồng ý với thông tin ghi trên Hợp đồng bảo hiểm mà BẢO VIỆT cấp cho Người được bảo hiểm;
  2. Quy tắc bảo hiểm này;
  3. Giấy chứng nhận bảo hiểm/Đơn bảo hiểm là bằng chứng ký kết Hợp đồng bảo  hiểm;
  4. (Các) thỏa thuận bằng văn bản khác (nếu có);
  5. (Các) điều khoản sửa đổi, bổ sung (nếu có) là một bộ phận của Hợp đồng bảo hiểm, được lập thành văn bản để sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong Hợp đồng bảo hiểm.

Điều 2. Thời hạn bảo hiểm và quy định về thanh toán Phí bảo hiểm

  1. Thời hạn bảo hiểm bắt đầu và kết thúc được ghi trên Giấy chứng nhận bảo  hiểm/Đơn bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thời hạn bảo hiểm”).
  2. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực với điều kiện là Bên mua bảo hiểm đã thanh  toán đầy đủ Phí bảo hiểm, trừ trường hợp BẢO VIỆT có thỏa thuận khác bằng văn bản với Bên mua bảo hiểm về thời hạn thanh toán Phí bảo hiểm.
  3. Trường hợp Bên mua bảo hiểm không thanh toán đầy đủ Phí bảo hiểm và không có bất kỳ thỏa thuận về thời hạn thanh toán Phí bảo hiểm quy định tại Khoản 2.2 của Điều này thì Hợp đồng bảo hiểm sẽ tự động chấm dứt hiệu lực.
  4. Trong Thời hạn bảo hiểm, trường hợp có sự chuyển quyền sở hữu xe được bảo  hiểm, Hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên có hiệu lực đối với chủ xe mới và chấm dứt hiệu lực với chủ xe cũ, trừ trường hợp chủ xe cũ yêu cầu chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm.

Điều 3. Chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1/ Chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm vì vi phạm thời hạn thanh toán theo Khoản 2.3 của Điều 2 Quy tắc bảo hiểm này:

  1. Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày kế tiếp ngày Bên mua bảo hiểm phải thanh toán Phí bảo hiểm theo quy định đã thỏa thuận tại Hợp đồng giao kết ban đầu nhưng Bên mua bảo hiểm không thanh toán đầy đủ Phí bảo hiểm và BẢO VIỆT không có thỏa thuận cho Bên mua bảo hiểm nợ phí theo quy định pháp luật.
  2. Bên mua bảo hiểm phải có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ Phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại Hợp đồng bảo hiểm. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực, BẢO VIỆT sẽ hoàn lại cho Bên mua bảo hiểm phần Phí bảo hiểm đã đóng thừa (nếu có) hoặc yêu cầu Bên mua bảo hiểm thanh toán đầy đủ Phí bảo hiểm từ thời điểm bắt đầu hiệu lực bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm. BẢO VIỆT không hoàn phí bảo hiểm    trong trường hợp đã phát sinh trách nhiệm bồi thường.
  3. Hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực khi Bên mua bảo hiểm thanh toán đủ phí bảo hiểm và phải được BẢO VIỆT chấp thuận bằng văn bản. Thời điểm  Hợp đồng tiếp tục có hiệu lực được quy định trên văn bản chấp thuận.

2/ Đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng bảo hiểm:

  1. Trong thời hạn bảo hiểm, một trong hai bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng bảo hiểm theo quy định pháp luật bằng cách thông  báo  bằng văn bản cho bên kia, trong đó xác định rõ thời điểm chấm dứt của Hợp đồng bảo hiểm. Nếu văn bản thông báo không xác định rõ thời điểm chấm dứt của Hợp đồng bảo hiểm thì Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt vào ngày của văn bản thông báo đó.
  2. Trường hợp Bên mua bảo hiểm chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm trước hạn phải thông báo bằng văn bản cho BẢO VIỆT. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bên mua bảo hiểm, BẢO VIỆT phải hoàn lại cho Bên mua bảo hiểm bảy mươi phần trăm (70%) Phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của Hợp đồng bảo hiểm. BẢO  VIỆT không  phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát  sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trước khi Hợp đồng bảo hiểm  bị chấm dứt.
  3. Đối với Hợp đồng bảo hiểm cho nhóm xe, việc hoàn phí được xem xét theo  từng xe: trường hợp xe thuộc hợp đồng nhóm chưa phát sinh trách nhiệm bồi thường thì được áp dụng hoàn phí theo tỷ lệ quy định tại điểm 2.2 trên đây.
  4. Trường hợp BẢO VIỆT đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng bảo hiểm, trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày BẢO VIỆT thông báo bằng văn bản cho Bên mua bảo hiểm, BẢO VIỆT phải hoàn lại một trăm phần trăm (100%) Phí bảo hiểm cho Bên mua bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của Hợp đồng bảo hiểm.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của BẢO VIỆT

1/ BẢO VIỆT có quyền:

  1. Thu Phí bảo hiểm theo thoả thuận trong Hợp đồng bảo hiểm;
  2. Kiểm tra, đánh giá tình trạng xe, yêu cầu Bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện Hợp đồng bảo hiểm;
  3. Từ chối bồi thường cho Người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong Hợp đồng bảo hiểm;
  4. Yêu cầu Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế thiệt hại theo quy định của Hợp đồng bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
  5. Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm mà BẢO VIỆT đã bồi thường cho Người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra đối với chiếc xe ô tô được  bảo hiểm;
  6. Giảm trừ số tiền bồi thường trong trường hợp Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm, Người điều khiển xe vi phạm các quy định trong Khoản 5.2, Điều 5 của Quy tắc bảo hiểm này; Mức giảm trừ quy định trong Quy tắc bảo hiểm này hoặc trên Giấy chứng nhận bảo hiểm/Đơn bảo hiểm.
  7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2/ BẢO VIỆT có nghĩa vụ:

  1. Giải thích cho Bên mua bảo hiểm về điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm khi tham gia bảo hiểm;
  2. Cấp cho Bên mua bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm, Đơn bảo hiểm sau khi giao kết Hợp đồng bảo hiểm;
  3. Trả tiền bồi thường bảo hiểm trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ khi nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường đầy đủ, hợp lệ từ Người được bảo hiểm; không quá ba mươi (30) ngày trong trường hợp BẢO VIỆT phải tiến hành xác minh hồ sơ; Trong trường hợp BẢO VIỆT không đủ thẩm quyền để xác minh các yếu tố trong hồ sơ thì hồ sơ bồi thường được coi là đầy đủ và hợp lệ sau khi có kết   luận chính thức của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Sau chín mươi (90)   ngày kể từ ngày BẢO VIỆT có văn bản đề nghị cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến hành xác minh mà chưa có kết quả xác minh  thì BẢO VIỆT phải  chủ động tiến hành xem xét giải quyết bồi thường trên cơ sở tài liệu, chứng cứ thu thập được;
  4. Trường hợp từ chối bồi thường, BẢO VIỆT phải gửi văn bản nêu lý do từ chối bồi thường trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày BẢO VIỆT nhận  được đầy đủ hồ sơ bồi thường hợp lệ;
  5. Đối với những vụ tai nạn nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, khi có yêu cầu của Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm, BẢO VIỆT sẽ phối hợp giải quyết ngay và khi đã xác định trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm có thể tạm ứng ngay một phần những chi phí cần thiết nhằm khắc phục hậu quả thiệt hại;
  6. BẢO VIỆT có trách nhiệm hướng dẫn Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm thu thập tài liệu để lập hồ sơ bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Quy tắc bảo hiểm này;
  7. BẢO VIỆT có trách nhiệm đánh giá lại rủi ro và định Phí bảo hiểm trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thay đổi các yếu tố liên quan đến rủi ro của xe được bảo hiểm và có trách nhiệm hoàn phí hoặc thu thêm phí theo tỷ lệ tương ứng với thời hạn còn lại của Hợp đồng bảo hiểm;
  8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm

1/ Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm có quyền:

  1. Yêu cầu BẢO VIỆT giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Đơn bảo hiểm;
  2. Yêu cầu BẢO VIỆT bồi thường theo thoả thuận trong Hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
  3. Chuyển nhượng Hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong Hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;
  4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2/ Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm có nghĩa vụ:

  1. Đóng Phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong Hợp đồng bảo hiểm;
  2. Khi yêu cầu bảo hiểm, phải kê khai đầy đủ, trung thực những nội dung trong Giấy yêu cầu bảo hiểm;
  3. Tạo điều kiện thuận lợi để BẢO VIỆT xem xét tình trạng xe trước khi hai bên giao kết Hợp đồng bảo hiểm;
  4. Trường hợp thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm (bao gồm thay đổi mục đích sử dụng, kết cấu xe, phạm vi hoạt động, thay đổi chủ sở hữu của xe được bảo hiểm), Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm phải thông báo cho BẢO VIỆT trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi đó: Khi có sự thay đổi dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm thì Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm yêu cầu BẢO VIỆT giảm Phí bảo hiểm cho  thời gian còn lại của Hợp đồng bảo hiểm. Trong vòng năm (05) ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu giảm phí của Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm, BẢO VIỆT phải có văn bản trả lời Bên mua bảo hiểm về  việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc giảm Phí bảo hiểm; Trong trường hợp BẢO VIỆT không chấp nhận giảm Phí bảo hiểm thì Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 3.2, Điều 3 của Quy tắc bảo hiểm này; Khi có sự thay đổi dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm thì BẢO VIỆT sẽ tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của Hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm không chấp nhận tăng Phí bảo hiểm thì BẢO VIỆT có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 3.2, Điều 3 của Quy tắc bảo hiểm này;
  5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ;
  6. Khi xảy ra thiệt hại, Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm, Người điều khiển xe phải có nghĩa vụ: Thông báo ngay cho Tổng đài dịch vụ chăm sóc khách hàng của BẢO VIỆT để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, giữ nguyên hiện trường thiệt hại; đồng thời thông báo cho cơ quan  Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất (trừ trường hợp bất khả kháng); Không được di chuyển, tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của BẢO VIỆT (trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền); Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra thiệt hại (trừ trường hợp bất khả kháng) phải thông báo thiệt hại bằng văn bản cho BẢO VIỆT hoặc các hình thức khác theo quy định của BẢO VIỆT.
  7. Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm, Người điều khiển xe phải trung thực trong việc thu thập, cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ trong hồ sơ bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi cho BẢO VIỆT trong quá trình xác minh tính chân thực của các thông tin, tài liệu, chứng từ đó;
  8. Trường hợp thiệt hại xảy ra có liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba, Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm, Người điều khiển xe phải thực hiện các biện pháp để bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thường cho  BẢO VIỆT kèm theo toàn bộ hồ sơ, các căn cứ, tài liệu cần thiết và  hợp  tác  chặt chẽ với BẢO VIỆT để đòi lại người thứ ba trong phạm vi số tiền đã  hoặc  sẽ được BẢO VIỆT bồi thường;
  9. Đối với các thiệt hại dẫn đến phải thay thế và được BẢO VIỆT chấp thuận bồi thường, Người được bảo hiểm sau khi thực hiện xong công việc thay thế phải có trách nhiệm bàn giao tài sản đã được thay thế cho BẢO VIỆT;
  10. Khi xe ô tô bị mất trộm hoặc mất cướp toàn bộ, Bên mua bảo hiểm,  Người  được bảo hiểm phải thông báo ngay (trong vòng 24 giờ) cho cơ quan Công an   và BẢO VIỆT được biết để xử lý và thực hiện các công việc  theo hướng dẫn  của cơ quan Công an và BẢO VIỆT;
  11. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Giám định thiệt hại

  1. Khi xảy ra tai nạn, BẢO VIỆT hoặc người được BẢO VIỆT ủy quyền thực hiện  việc giám định thiệt hại về tài sản với sự có mặt của Người được bảo hiểm, Người điều khiển xe, các bên có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp  của các bên có  liên quan nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan. BẢO VIỆT chịu trách nhiệm về chi phí giám định thiệt hại.
  2. Trường hợp các bên không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại, có thể thỏa thuận chọn cơ quan giám định độc lập trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong Hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được việc trưng cầu giám định độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra thiệt hại hoặc nơi cư trú của Người được bảo hiểm chỉ định giám định độc lập. Kết luận của giám định độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
  3. Trường hợp kết luận của giám định độc lập khác với kết luận giám định của BẢO VIỆT, BẢO VIỆT phải trả chi phí giám định độc lập. Trường hợp kết luận của giám định độc lập trùng với kết luận giám định của BẢO VIỆT, Người được bảo hiểm, Người điều khiển xe phải trả chi phí giám định độc lập.
  4. Trong trường hợp đặc biệt, BẢO VIỆT không thể thực hiện được việc giám định thì BẢO VIỆT có trách nhiệm hướng dẫn Người được bảo hiểm, Người điều khiển xe thu thập đầy đủ thông tin chi tiết về nguyên nhân, diễn biến, mức độ thiệt hại cùng các chứng từ, ảnh chụp thiệt hại và tài liệu liên quan để làm căn cứ xác định bồi thường.

Điều 7. Hồ sơ bồi thường

1/ Đối với từng vụ việc cụ thể thì Hồ sơ bồi thường bao gồm một hoặc nhiều loại tài liệu sau:

Tài liệu do Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm cung cấp:

1.1/ Thông báo tai nạn và yêu cầu bồi thường (theo mẫu của BẢO VIỆT);

1.2/ Tài liệu liên quan đến xe, người điều khiển xe (bản sao có  xác nhận của cơ  quan có thẩm quyền hoặc bản sao có xác nhận của nhân viên BẢO  VIỆT sau  khi đã đối chiếu với bản chính) như sau:

  1. Giấy chứng nhận bảo hiểm/Đơn bảo hiểm và các thỏa thuận khác bằng văn bản (nếu có);
  2. Giấy đăng ký xe (có thể sử dụng bản sao còn hiệu lực của ngân hàng/các tổ chức tín dụng), Giấy phép lái xe hợp lệ của người điều khiển xe bị thiệt hại;
  3. Các giấy tờ liên quan đến mua bán, chuyển nhượng, cho, tặng, uỷ quyền sử dụng xe (nếu có);
  4. Giấy chứng nhận kiểm định còn hiệu lực (trừ trường hợp xe lưu hành tạm thời có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền  hoặc hoạt  động trong thời gian thực hiện thủ tục đăng ký, kiểm định lần đầu tiên tại Việt Nam).

1.2.3/ Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao gồm:

  1. Chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại;
  2. Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà Người được bảo  hiểm đã chi ra để giảm thiểu thiệt hại hay  để thực hiện theo chỉ dẫn của  BẢO VIỆT.

1.4/ Biên bản thỏa thuận/hòa giải (trong trường hợp hòa giải);

1.5/ Bản án hoặc Quyết định có hiệu lực của Tòa án (nếu có);

1.6/ Các tài liệu cần thiết để chuyển quyền cho BẢO VIỆT đòi bồi thường từ bên gây thiệt hại cho xe được bảo hiểm mà Người được bảo hiểm đã được BẢO VIỆT nhận trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc đã giải quyết bồi thường thiệt hại này (trong trường hợp đòi người thứ ba).

2/ Tài liệu do BẢO VIỆT phối hợp với Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm để thu thập:

2.1/ Bản sao có xác nhận của cơ quan công an trong trường hợp tai nạn có sự tham gia giải quyết của cơ quan công an, bao gồm:

  1. Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn (nếu có);
  2. Sơ đồ hiện trường tai nạn, bản ảnh (nếu có);
  3. Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn (nếu có);
  4. Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn (nếu có);
  5. Biên bản giải quyết tai nạn (nếu có); Bản kết luận điều tra tai nạn (nếu có).

2.2/ Các tài liệu liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba (trường hợp thiệt hại xảy ra có liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba):

  1. Tài liệu liên quan đến lỗi và trách nhiệm của người thứ ba;
  2. Tài liệu liên quan đến việc thế quyền của Người được bảo hiểm.

2.3/ Biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại được các bên thống nhất.

3/ Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

4/ Trường hợp xe bị mất trộm, mất cướp toàn bộ thì người được bảo hiểm, Người điều khiển xe cần cung cấp các tài liệu sau:

  1. Đơn trình báo mất trộm, mất cướp với cơ quan Công an có xác nhận của cơ  quan Công an;
  2. Quyết định khởi tố và điều tra hình sự (nếu có) liên quan đến mất trộm, mất cướp ô tô được bảo hiểm;
  3. Quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ khởi tố vụ án hình sự liên quan đến mất trộm, mất cướp ô tô được bảo hiểm;
  4. Khai báo bị mất giấy tờ, tài liệu liên quan đến xe bị mất cắp, mất cướp khi để trên xe có xác nhận của cơ quan Công an

Điều 8. Bảo hiểm trùng

Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp Bên mua bảo hiểm giao kết Hợp đồng bảo hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm. Tổng số tiền bồi thường của  các doanh nghiệp bảo  hiểm không vượt quá giá  trị thiệt hại thực tế của xe ô tô. Việc giải quyết bồi thường thực hiện theo nguyên tắc sau:

  1. Đối với những điều kiện bảo hiểm trùng của các Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm: doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các Hợp đồng Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm đã giao kết;
  2. Đối với những điều kiện bảo hiểm không trùng nhau của các Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường theo từng Hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.

Điều 9. Thời hạn yêu cầu bồi thường, khiếu nại và thời hiệu khởi kiện

  1. Thời hạn yêu cầu bồi thường theo Hợp đồng bảo hiểm là một (01) năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả  kháng hoặc trở ngại  khách quan khác không tính vào thời hạn yêu cầu bồi thường. Nếu quá thời hạn này, mọi khiếu nại không còn giá trị.
  2. Thời hạn khiếu nại về quyết định bồi thường của BẢO VIỆT là chín  mươi  (90) ngày kể từ ngày Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm nhận được thông báo bồi thường của BẢO VIỆT. Quá thời hạn nêu trên, BẢO VIỆT sẽ không giải quyết  khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, dịch bệnh hoặc những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
  3. Thời hiệu khởi kiện về Hợp đồng bảo hiểm là ba (03) năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị.
  4. Mọi tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng bảo hiểm, nếu BẢO VIỆT và Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm không giải quyết được bằng thương lượng sẽ được đưa ra các cơ quan trọng tài hoặc Tòa án tại Việt Nam giải quyết.

Xem chi tiết quy tắc tại đây: Quy tắc bảo hiểm xe ô tô (Ban hành kèm theo Quyết định số:5688/QĐ-BHBV ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt

Xem thêm: Bảo hiểm xe Bảo Việt

Liên hệ nhanh

    ...