BẢO HIỂM TRỰC TUYẾN

GIAO BẢO HIỂM TẬN NƠI TOÀN QUỐC

Bảo hiểm cháy nổ có bắt buộc không?

Lửa là một trong những phát minh vĩ đại của loài người. Từ khi có lửa, cuộc sống của loài người đã thay đổi hoàn toàn, theo chiều hướng tốt hơn. Đến ngày nay, lửa được ứng dụng trong mọi việc của cuộc sống, từ sinh hoạt đến sản xuất, từ nông thôn đến thành thị. Có thể nói, cuộc sống hiện đại không thể sống thiếu lửa.

Nhưng lửa cũng là một trong các mối nguy hiểm tiềm tàng đe doạ đến đời sống của người dân. Hàng năm ở Việt Nam, có hàng nghìn đám cháy lớn nhỏ xảy ra ở khắp nơi. Không chỉ là những đám cháy rừng, cháy rơm rạ, ngày nay còn xuất hiện rất nhiều vụ cháy xảy ra ở các khu sản xuất, nhà dân, cơ sở kinh doanh xăng dầu, gỗ, cao su, cơ sở kinh doanh karaoke…. Nguy cơ cháy xuất hiện ở khắp mọi nơi. Đặc biệt, những nơi càng có nhiều tài sản của con người tích tụ, những nơi đó nguy cơ xảy ra cháy nổ càng nhiều.

Bên cạnh những biện pháp phòng cháy chữa cháy của cơ quan nhà nước, để đảm bảo an toàn cho tài sản và lợi ích của người dân, Chính Phủ đã ban hành nghị định số 23/2018/NĐ-CP và nghị định số 97/2021/NĐ-CP quy định rất chặt chẽ về các đối tượng bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ và điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu.

Tại bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc “Bảo hiểm cháy nổ có bắt buộc không?“. Hãy cùng tìm hiểu ngay bên dưới nhé

Đối tượng bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc

Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy bao gồm các cơ sở sau:

  • Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 10 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000 m3 trở lên
  • Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000 m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên
  • Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường học các cấp….
  • Bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh…
  • Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 600 chỗ ngồi trở lên; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các nhà tổ chức hội nghị, sự kiện từ 10.000 m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung có khối tích từ 5.000 m3 trở lên
  • Chợ hạng 1, chợ hạng 2; trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hoá, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên
  • Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà phục vụ lưu trú từ 10.000 m3 trở lên
  • Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 10.000 m3 trở lên
  • Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 10.000 m3 trở lên
  • Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích của khối nhà chính từ 10.000 m3 trở lên; nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu có khối tích từ 5.000 m3 trở lên
  • Sân vận động có sức chứa từ 40.000 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà có sức chứa từ 500 chỗ ngồi trở lên; trung tâm thể dục thể thao, trường đua, trường bắn có tổng khối tích của các nhà thể thao từ 10.000 m3 trở lên hoặc có sức chứa từ 5.000 chỗ trở lên; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có khối tích từ 5.000 m3 trở lên
  • Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa loại I, loại II; bến xe khách loại 1, loại 2; trạm dừng nghỉ loại 1; nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; công trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy
  • Gara ô tô
  • Cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ
  • Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu; cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt
  • Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 5.000 m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 10.000 m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ D, E có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 15.000 m3 trở lên
  • Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên
  • Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên

Link tham khảo: PHỤ LỤC II – DANH MỤC CƠ SỞ CÓ NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ (Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ) tại đây

Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm: Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị và các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).

Xem thêm: Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc


cta-banner

BẠN MUỐN TƯ VẤN NGAY? TƯ VẤN VIÊN SẼ GỌI LẠI CHO BẠN


Gửi thông tin, tư vấn viên sẽ gọi lại trong 2 phút

    Bảo hiểm cháy nổ có bắt buộc không?

    Số tiền bảo hiểm tối thiểu

    Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 23/2018/NĐ-CP tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.

    Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:

    • Đối với các tài sản là nhà, công trình, máy móc thiết bị: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
    •  Đối với các tài sản là hàng hoá, vật tư: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.

    Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

    Phạm vi bảo hiểm: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng tham gia bảo hiểm phát sinh từ rủi ro cháy, nổ (trừ các trường hợp bị loại trừ trách nhiệm)

    Các trường hợp sẽ loại trừ trách nhiệm bảo hiểm:

    – Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.

    – Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.

    – Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    – Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.

    – Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.

    – Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.

    – Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.

    – Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.

    – Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

    – Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.

    Mức phí bảo hiểm

    Tỉ lệ phí bảo hiểm của các cơ sở tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc dao động từ 0,05% đến 0,4% tuỳ theo từng loại hình, được thực hiện theo PHỤ LỤC I Nghị định số 97/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ. 

    Tham khảo link nghị định tại đây

    Với tần suất các vụ cháy nổ diễn ra ngày càng nhiều, mức độ thiệt hại ngày càng tăng, thiết nghĩ, bên cạnh những cơ sở thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm, các cơ sở kinh doanh cũng nên tham gia bảo hiểm cháy nổ để bảo vệ tài chính của doanh nghiệp mình. Với tỉ lệ phí thấp, thủ tục cấp đơn nhanh chóng, iBaohiem tin rằng, lựa chọn tham gia bảo hiểm cháy nổ ngay từ hôm nay sẽ là một trong những lựa chọn đúng đắn cho cá nhân và doanh nghiệp của bạn.

    Một số tài liệu tham khảo

    1/ Nghị định 23/2018/NĐ-CP

    Chi tiết nghị định tại đây: Nghị định số 23/2018/NĐ-CP của Chính phủ

    2/ Nghị định 79/2014/NĐ-CP

    Xem thêm: Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định chi tiết luật phòng cháy và chữa cháy

    3/ Nghị định 97/2021/NĐ-CP

    Xem thêm: Nghị định 97/2021/NĐ-CP sửa đổi một số điều của nghị định 23/2018/NĐ-CP

    Xem thêm: Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc

     

     

    Liên hệ nhanh

      ...