BẢO HIỂM TRỰC TUYẾN

GIAO BẢO HIỂM TẬN NƠI TOÀN QUỐC

Bảo hiểm PVI là một trong những đơn vị Bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam. Bảo hiểm PVI khẳng định tầm vóc của một Định chế Tài chính – Bảo hiểm hàng đầu Việt Nam. Hiện nay PVI cho ra mắt nhiều sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nhu cầu của mọi cá nhân, gia đình và tổ chức. Cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao chính vì thế nhu cầu sử dụng xe ô tô ngày càng cao, hiểu được điều đó Bảo hiểm PVI cho ra đời sản phẩm bảo hiểm xe ô tô. Để hiểu hơn về sản phẩm này IBAOHIEM sẽ chia sẻ một số thông tin trong quy tắc sản phẩm này. Tại phần này cùng tìm hiểu phần “Bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô” theo quy tắc bảo hiểm tự nguyện xe ô tô PVI (Ban hành theo Quyết định số 938/QĐ-PVIBH ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bảo hiểm PVI trên cơ sở chấp thuận của Bộ Tài chính theo công văn số 14569/BTC-QLBH ngày 22/11/2018)

Xem chi tiết quy tắc bảo hiểm tự nguyện xe ô tô PVI tại đây: Quy tắc bảo hiểm xe cơ giới PVI Hiệu lực từ ngày 09/12/2021

Tìm hiểu sản phẩm bảo hiểm xe ô tô PVI tại đây: Bảo hiểm xe ô tô PVI

Tìm hiểu “Bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô” bảo hiểm xe ô tô PVI

BẢO HIỂM TỰ NGUYỆN TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE Ô TÔ

 Điều 27: Đối tượng áp dụng

Chủ xe ô tô tham gia giao thông và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (TNDS) của Chủ xe cơ giới theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 28: Quyền lợi bảo hiểm

Trừ những trường hợp thuộc điểm loại trừ như quy định tại Điều 29 dưới đây, trên cơ sở Mức trách nhiệm (MTN) bảo hiểm tự nguyện TNDS Chủ xe đã lựa chọn tham gia, Bảo hiểm PVI sẽ bồi thường phần chi phí thực tế Chủ xe đã bồi thường cho bên thứ ba vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc TNDS của Chủ xe cơ giới do Bộ Tài chính quy định.

Điều 29: Loại trừ bảo hiểm

Bảo hiểm PVI sẽ không bồi thường trong các trường hợp sau:

  1. Tổn thất xảy ra ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam
  2. Xe Ô tô không tham gia Bảo hiểm bắt buộc TNDS của Chủ xe cơ giới theo quy định của Pháp luật.
  3. Những vụ tổn thất thuộc điểm loại trừ bảo hiểm theo Thông tư quy định về bảo hiểm bắt buộc TNDS của Chủ xe cơ giới do Bộ Tài chính ban hành và có hiệu lực tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
  4. Xe Ô tô không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (Đăng kiểm) hợp lệ hoặc Đăng kiểm không còn hiệu lực, không phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành.
  5. Lái xe trong tình trạng có nồng độ cồn trong máu hoặc khí thở hoặc sử dụng các chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
  6. Lái xe điều khiển xe đi vào đường có gắn biển cấm/ khu vực cấm, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, rẽ hoặc quay đầu tại nơi bị cấm, vượt đèn đỏ hoặc không chấp hành theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, xe đi đêm không có thiết bị chiếu sáng theo quy định của pháp luật.
  7. Xe dừng, đỗ tại khu vực cấm dừng, cấm đỗ theo quy định của pháp luật dẫn đến gây ra thiệt hại cho bên thứ ba (do mọi nguyên nhân).
  8. Xe sử dụng để đua xe (hợp pháp hoặc trái phép), xe được dùng để kéo xe khác không tuân thủ quy định của pháp luật
  9. Xe chở hàng trái phép theo quy định của pháp luật.
  10. Những vụ tai nạn đâm, va với bên thứ ba không có hồ sơ của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Điều 30: Nguyên tắc bồi thường :

1. Bồi thường thiệt hại về người: Bảo hiểm PVI sẽ bồi thường theo Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật về người trong bảo hiểm xe Ô tô ban hành cùng Quy tắc bảo hiểm hoặc theo chi phí thực tế và tương ứng với mức độ lỗi của Chủ xe/ Lái xe, cụ thể như sau:

a. Bồi thường theo Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật về người:

STBT = (Tỷ lệ trả tiền x MTN tự nguyện) x Tỷ lệ lỗi  < Số tiền vượt quá quyền lợi thuộc MTN bắt buộc mà chủ xe đã bồi thường.

b. Bồi thường theo chi phí thực tế:

Chi phí thực tế bao gồm: chi phí cấp cứu, chi phí viện phí, thuốc men, mất giảm thu nhập, trợ cấp bồi dưỡng, chi phí mai táng (trường hợp chết) v.v… Nhưng trong mọi trường hợp không được vượt quá tỷ lệ trả tiền quy định tại Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật về người trong bảo hiểm xe cơ giới và tương ứng với mức độ lỗi của Chủ xe / Lái xe trong vụ tai nạn.

STBT = Chi phí thực tế x Tỷ lệ lỗi < Số tiền vượt quá quyền lợi thuộc MTN bắt buộc mà chủ xe đã bồi thường.

2. Bồi thường thiệt hại về tài sản: Bảo hiểm PVI sẽ bồi thường phần trách nhiệm tăng thêm nếu số tiền mà Chủ xe đã bồi thường cho bên thứ ba vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc TNDS về tài sản theo quy định của Bộ Tài chính. Số tiền bồi thường được tính trên cơ sở thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của Chủ xe / Lái xe nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm đối với tài sản đã lựa chọn tham gia.

Trường hợp Xe được bảo hiểm theo nhiều Hợp đồng bảo hiểm, ngoài việc tính theo quy định trên còn áp dụng theo Điều 8 Quy tắc này.

Liên hệ nhanh

    ...