Tiếp theo những bài chia sẻ về bảo hiểm sức khỏe PJICO, tại bài viết này IBAOHIEM sẽ chia sẻ thêm cho bạn một số thông tin theo quy tắc bảo hiểm sức khỏe – PJICO Health Care. Chúng ta hãy tìm hiểu phần “định nghĩa” theo quy tắc bảo hiểm sức khỏe – PJICO Health Care (Ban hành kèm theo Quyết định số 707/2012/QĐ-PJICO ngày 25/09/2012 của Tổng giám đốc Công ty Cổ phần bảo hiểm PJICO). Tìm hiểu ngay tại đây nhé.
Xem chi tiết quy tắc bảo hiểm sức khỏe – PJICO Health Care tại đây: Quy tắc bảo hiểm sức khỏe PJICO – PJICO HealthCare
Tìm hiểu sản phẩm bảo hiểm sức khỏe – PJICO Health Care tại đây: PJICO Health Care
1. Đối tượng tham gia bảo hiểm
Mọi công dân Việt Nam từ 1 tuổi (12 tháng tuổi) đến 65 tuổi và những người nước ngoài đang học tập, làm việc tại Việt Nam (dưới đây được gọi là Người được bảo hiểm) theo điều khoản dưới đây.
Loại trừ:
– Những người bị bệnh tâm thần, phong, ung thư.
– Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên.
2. Diễn giải
a. Bệnh viện: là một cơ sở khám chữa bệnh hợp pháp được quốc gia sở tại công nhận và:
– Có khả năng và phương tiện chẩn đoán bệnh, điều trị và phẫu thuật; và
– Có điều kiện thuận lợi cho việc điều trị nội trú và theo dõi sức khoẻ hàng ngày cho mỗi bệnh nhân;
– Không phải là nơi dùng để nghỉ ngơi hoặc điều dưỡng hay một cơ sở đặc biệt dành riêng cho người già, hoặc để cai nghiện rượu, ma tuý, chất kích thích hoặc để điều trị các căn bệnh rối loạn tâm thần, trại phong.
b. Nằm viện: là việc Người được bảo hiểm phải nhập viện để điều trị bệnh, sinh đẻ hay điều trị thai sản từ ngày nhập viện đến khi xuất viện và được ghi trong Giấy xuất viện.
c. Phẫu thuật: là một biện pháp kỹ thuật dùng để chữa trị thương tật hay bệnh được thực hiện bởi một nhà phẫu thuật được công nhận bằng tay với các dụng cụ y tế hay bằng các dụng cụ y khoa trong bệnh viện, bao gồm nhưng không giới hạn ở các phương pháp mang lại kết quả tương đương phẫu thuật như mổ nội soi, tán sỏi, tiểu phẫu, thủ thuật điều trị với các dụng cụ y tế tại Cơ sở y tế.
d. Bác sỹ: là người được cấp phép hành nghề bác sỹ và được Luật pháp của nước hành nghề công nhận, và là người thực hiện việc điều trị, họ hành nghề trong phạm vi giấy phép của họ và trong phạm vi mà họ được đào tạo nhưng loại trừ những người mà họ chính là Người được bảo hiểm hay vợ chồng hay những người có quan hệ họ hàng của họ. Một người bác sỹ có thể được nhìn nhận như là một bác sỹ tư vấn hay bác sỹ chuyên khoa.
e. Chi phí y tế thực tế: là chi phí hợp lý và cần thiết về mặt y tế mà Người được bảo hiểm phải chi trả cho việc điều trị cần thiết cho một người được bảo hiểm bị thương tật, bệnh tật hoặc thai sản mà việc điều trị này được bảo hiểm .
f. Thuốc và/hoặc dược phẩm được kê đơn: việc bán và sử dụng những loại thuốc này phải theo đúng sự chỉ dẫn của bác sỹ ghi trong đơn thuốc và theo quy định của Pháp luật.
g. Chăm sóc thai sản: là việc sinh đẻ hay sẩy thai hay nạo thai hay bất cứ sự biến chứng nào trong quá trình mang thai của Người được bảo hiểm khi sinh thường hay sinh khó.
h. Vận chuyển y tế cấp cứu: là vận chuyển trên xe cứu thương của bất kỳ một bệnh viện hoặc trung tâm cứu trợ hay phòng khám hợp pháp trong trường hợp cấp cứu y tế hay tai nạn nghiêm trọng để cấp cứu người được bảo hiểm đến bệnh viện hay phòng khám hay từ bệnh viện hoặc phòng khám đến một nơi khác.
i. Tai nạn: là bất cứ thương tật thân thể là kết quả trực tiếp và duy nhất gây ra bởi một lực bất ngờ từ bên ngoài thân thể của Người được bảo hiểm, và hành động cứu hộ loại trừ ốm đau hay bệnh tật hay bất cứ tình trạng nào xảy ra một cách tự nhiên hay trong quá trình suy thoái.
j. Bệnh đặc biệt: là bệnh ung thư, u, bướu các loại, cao huyết áp, bệnh tim mạch (không bao gồm các ca cấp tính cần trợ cứu y tế khẩn cấp), viêm dạ dày mãn tính, viêm đa khớp, viêm gan (A, B, C), bệnh trĩ, sỏi ruột, các loại sỏi trong hệ bài tiết và đường mật, đục thuỷ tinh thể, viêm xoang mãn tính, đái tháo đường, hen phế quản, Parkinson, viêm thận, các bệnh liên quan đến hệ thống tạo máu (bao gồm suy tủy, bạch cầu cấp, bạch cầu mãn tính).
k. Bệnh có sẵn: là những bệnh tồn tại trước khi có bảo hiểm và do bệnh này mà Người được bảo hiểm (i) đã điều trị trong vòng 3 năm trước ngày bắt đầu bảo hiểm; hoặc (ii) Người được bảo hiểm hay người bình thường trong tình huống tương tự đã nhận biết triệu chứng hoặc sự tồn tại của căn bệnh này từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm; hoặc (iii) do có tình trạng đó mà chuyên gia y tế đã khuyên người được bảo hiểm cần phải điều trị bất kể là Người được bảo hiểm đã thực sự được điều trị hay chưa.
l. Thương tật toàn bộ vĩnh viễn: là tổn thương thân thể do tai nạn gây ra làm cho Người được bảo hiểm hoàn toàn và vĩnh viễn không thể thực hiện được bất cứ công việc nào để tạo ra lợi nhuận hoặc kiếm sống trong suốt 24 tháng liên tục.
Theo quy định của đơn bảo hiểm này, Thương tật toàn bộ vĩnh viễn chỉ được xác định sau khi điều trị Tổn Thương Thân Thể gây ra thương tật đó đã kết thúc.
m. Thương tật bộ phận vĩnh viễn: là tổn thương thân thể do tai nạn gây ra làm cho Người được bảo hiểm vĩnh viễn mất đi một phần đáng kể khả năng lao động do hậu quả của việc bị cắt hoặc mất/mất khả năng sử dụng/liệt một phần cơ thể.
Theo quy định của đơn bảo hiểm này, Thương tật bộ phận vĩnh viễn chỉ được xác định sau khi điều trị Tổn Thương Thân Thể gây ra thương tật đó đã kết thúc.
n. Thương tật toàn bộ tạm thời: là tổn thương thân thể do tai nạn dẫn đến việc Người được bảo hiểm mất khả năng lao động liên tục kéo dài dẫn đến không thực hiện được mọi công việc liên quan đến nghề nghiệp.
Việc chi trả quyền lợi bảo hiểm trong mọi trường hợp sẽ không vượt qua Thời Hạn lựa chọn ghi trong Bản Tóm Tắt Hợp Đồng Bảo Hiểm được tính từ ngày xảy ra thương tật và sẽ chấm dứt ngay khi Tử vong hoặc Thương tật toàn bộ/ bộ phận vĩnh viễn được xác định.
o. Bộ phận giả: là bất kỳ một thành phần nhân tạo nào được lắp đặt, cấy ghép vào cơ thể nhằm duy trì sự sống hoặc chức năng sinh lý của cơ thể con người bao gồm và không giới hạn bởi những thiết bị, dụng cụ, vật tư thay thế.
p. Ngày bắt đầu bảo hiểm: là ngày Hiệu lực hợp đồng của Hợp đồng bảo hiểm đầu tiên khi Chủ hợp đồng tham gia chương trình bảo hiểm này. Đối với những Hợp đổng bảo hiểm không được tái tục liên tục hàng năm, ngày bắt đầu bảo hiểm là ngày Hiệu lực hợp đồng của Hợp đồng bảo hiểm mới nhất trong giai đoạn bảo hiểm mới trừ khi có thỏa thuận riêng.
q. Ngày hiệu lực bảo hiểm: là ngày mà mỗi thời hạn bảo hiểm được bắt đầu. Đối với các Hợp đồng bảo hiểm được tái tục liên tục hàng năm, ngày Hiệu lực hợp đồng là ngày tái tục hợp đồng. Trong Hợp đồng bảo hiểm này, Hiệu lực hợp đồng được tính từ 00:01h của ngày đó.
r. Giới hạn địa lý: trong lãnh thổ Nước CHXHCN Việt Nam (Trừ khi có thỏa thuận khác).
s. Đơn bảo hiểm: là hợp đồng bảo hiểm ký giữa người được bảo hiểm và PJICO cung cấp bảo hiểm như chi tiết trong tài liệu bảo hiểm này. Phụ lục bảo hiểm là một bộ phận cấu thành của hợp đồng bảo hiểm và không thể tách rời.
t. Chủ hợp đồng: là người hoặc Công ty ký kết hợp đồng bảo hiểm với PJICO.
u. Người được bảo hiểm: là những người được ghi trong Giấy yêu cầu bảo hiểm và được PJICO chấp nhận bảo hiểm ghi trong Bản tóm tắt hợp đồng bảo hiểm
Liên hệ nhanh