BẢO HIỂM TRỰC TUYẾN

GIAO BẢO HIỂM TẬN NƠI TOÀN QUỐC

Bài viết này IBAOHIEM xin giới thiệu phần tiếp theo của quy tắc bảo hiểm xe ô tô Bảo Việt là phần “quy định cụ thể”. Tìm hiểu quy định cụ thể của Quy tắc bảo hiểm vật chất xe ô tô Bảo Việt tại bài viết này nhé

Xem chi tiết quy tắc tại đây: Quy tắc bảo hiểm xe ô tô (Ban hành kèm theo Quyết định số:5688/QĐ-BHBV ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt

Tìm hiểu quy định cụ thể của Quy tắc bảo hiểm vật chất xe ô tô Bảo Việt

Điều 10. Phạm vi bảo hiểm

  1. BẢO VIỆT chịu trách nhiệm bồi thường cho Người được bảo hiểm những thiệt hại vật chất do thiên tai, tai nạn bất ngờ, không lường trước được trong những trường hợp sau:
    1. Đâm va, lật, đổ, lệch trọng tâm, chìm, rơi toàn bộ xe; bị các vật thể khác từ bên ngoài rơi, va chạm vào;
    2. Hỏa hoạn, cháy, nổ;
    3. Những tai họa bất khả kháng do thiên nhiên gây ra;
    4. Mất toàn bộ xe do trộm, cướp;
  2. Ngoài số tiền bồi thường, BẢO VIỆT còn thanh toán cho Người được bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các công việc theo yêu cầu và chỉ dẫn của BẢO VIỆT khi xảy ra thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm, bao gồm các chi phí:
    1. Chi phí ngăn ngừa hạn chế thiệt hại phát sinh thêm;
    2. Chi phí cứu hộ và vận chuyển xe bị thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất tối đa không vượt quá mười phần trăm (10%) số tiền bảo hiểm của xe đó.

BẢO VIỆT không chịu trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại do các nguyên nhân nằm ngoài các trường hợp đã liệt kê tại khoản 10.1 điều này.

Điều 11. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

BẢO VIỆT không bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:

  1. Hành động cố ý gây thiệt hại của Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm, Người điều khiển xe và những người có quyền lợi liên quan đến sở hữu, khai thác và sử dụng xe;
  2. Tại thời điểm xe ô tô xảy ra thiệt hại, xe không có Giấy chứng nhận kiểm định còn hiệu lực (Trừ trường hợp xe mới chờ đăng kiểm và không quá 30 ngày kể từ ngày bảo hiểm có hiệu lực);
  3. Người điều khiển xe không có Giấy phép lái xe, Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng  tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe ô    tô bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp Người điều khiển xe  bị tước  quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe. Không áp dụng loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khi không có Giấy phép lái xe đối với học viên học lái  xe trên xe tập lái,  thi tuyển lái xe trên  xe sát hạch;
  4. Người điều khiển xe lái xe trong tình trạng có nồng độ cồn vượt quá 50  miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở; Sử dụng ma túy và chất  kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật;
  5. Điều khiển xe vào đường ngược chiều (đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”); Điều khiển xe rẽ, quay đầu tại nơi bị cấm; Người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín  hiệu  giao thông; Điều khiển xe ban đêm không có thiết bị chiếu sáng hoặc không bật   thiết bị chiếu sáng theo quy định của pháp luật;
  6. Đua xe (hợp pháp hoặc trái phép); Kéo xe khác không tuân thủ quy định của pháp luật;
  7. Chở hàng hóa nguy hiểm không có Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định của pháp luật;
  8. Thiệt hại xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam;
  9. Thiệt hại xảy ra trong những trường hợp chiến tranh, khủng bố;
  10. Thiệt hại do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản, giảm giá trị thương mại, hỏng hóc do khuyết tật hoặc hỏng hóc thêm do sửa chữa, trong quá  trình sửa chữa (bao gồm cả chạy thử);
  11. Thiệt hại xảy ra đối với thiết bị điện, điều hoà, dụng cụ điện hay các bộ phận của thiết bị điện, điều hoà do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng,  hồ  quang điện hay rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào;
  12. Thiệt hại hệ thống điện, động cơ khi xe hoạt động trong khu vực bị ngập nước (kể  cả trường hợp trong mưa, bão, lũ lụt);
  13. Thiệt hại đối với săm lốp, bạt thùng xe, nhãn mác trừ trường hợp thiệt hại xảy ra do cùng một nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong cùng một vụ tai nạn;
  14. Mất bộ phận của xe do bị trộm hoặc bị cướp;
  15. Mất toàn bộ xe trong trường hợp lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt xe (đối với xe cho thuê hoặc xe cho mượn hoặc siết nợ hoặc tranh chấp);
  16. Xe chở/kéo theo quá trọng tải hoặc quá số lượng người từ năm mươi phần trăm (50%) trở lên (không bao gồm trẻ em dưới 07 tuổi) theo quy định trên Giấy chứng nhận kiểm định (đối với xe chở hàng căn cứ vào trọng tải, xe chở người căn cứ vào số người chở trên xe, đối với xe vừa chở người vừa chở hàng căn cứ vào trọng tải hoặc số người chở trên xe);
  17. Thiệt hại đối với các thiết bị lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp ráp (không bao gồm các thiết bị mang tính chất bảo vệ cho xe: hệ thống báo động, cản trước, cản sau) và thiệt hại về xe ô tô do các thiết bị lắp thêm trên xe   ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp ráp gây ra trừ các thiết bị  lắp thêm theo  quy định.

Điều 12. Số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm (giá thị trường)

  1. Số tiền bảo hiểm là số tiền mà Bên mua bảo hiểm yêu cầu BẢO VIỆT bảo hiểm cho xe của mình và được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm/Đơn bảo hiểm và không lớn hơn giá thị trường của xe được bảo hiểm tại thời điểm giao kết Hợp đồng bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Số tiền bảo hiểm”).
  2. Bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận tham gia bảo hiểm bằng hoặc thấp hơn giá trị thị trường của xe được bảo hiểm.
  3. BẢO VIỆT xác định giá trị của xe ô tô tham gia bảo hiểm như sau:
    1. Đối với xe mới một trăm phần trăm (100%), giá trị của xe là giá bán xe do các hãng sản xuất trong nước công bố tại thị trường Việt Nam, hoặc giá xe nhập khẩu đã bao gồm tất cả các loại thuế theo quy định của Nhà nước.
    2. Đối với xe đã qua sử dụng, giá trị của xe là Giá thị trường của xe tại thời điểm giao kết Hợp đồng bảo hiểm.
  4. Trong mọi trường hợp số tiền bồi thường không vượt quá Số tiền bảo hiểm.

Điều 13. Giải quyết quyền lợi bảo hiểm

1/ Bồi thường thiệt hại bộ phận:

1.1/ BẢO VIỆT chịu trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế hợp lý và hợp lệ để sửa chữa, thay thế bộ phận (trường hợp không thể sửa chữa đảm bảo an toàn kỹ thuật khi vận hành theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất); Hoặc trả bằng tiền cho Người được bảo hiểm trên cơ sở xác định được chi phí hợp  lý  để  sửa chữa, khắc phục thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm sau khi áp dụng mức giảm trừ, khấu trừ (nếu có). Trường hợp, BẢO VIỆT bảo lãnh thanh toán chi phí sửa xe, Người được bảo hiểm không nhận tiền bồi thường trực tiếp từ BẢO VIỆT thì BẢO VIỆT sẽ thanh toán trực tiếp cho bên sửa chữa;

1.2/ Cách xác định Số tiền bồi thường:

Trường hợp xe được bảo hiểm dưới giá trị, Số tiền bồi thường sẽ được tính theo tỷ lệ giữa Số tiền bảo hiểm và Giá thị trường của xe tại thời điểm giao kết Hợp đồng bảo hiểm;

Trường hợp xe được bảo hiểm bằng giá trị, Số tiền bồi thường bằng chi phí hợp lý để phục hồi, sửa chữa xe bị thiệt hại. Cách xác định chi phí hợp lý  cho bộ phận hư hỏng phải thay thế mới được tính bằng chi phí thay thế thực tế trừ đi số tiền khấu hao (trừ trường hợp có  thỏa thuận bảo hiểm bổ sung  bồi thường không áp dụng khấu hao thay mới), cụ thể như sau:

Xe sử dụng dưới ba (03) năm: khấu hao không phần trăm (0%);

Xe sử dụng từ ba (03) đến dưới sáu (06) năm: khấu hao mười lăm phần trăm (15%) giá trị bộ phận thay mới;

Xe sử dụng từ sáu (06) năm đến dưới mười (10) năm: khấu hao hai mươi lăm phần trăm (25%) giá trị bộ phận thay mới;

Xe sử dụng từ mười (10) năm đến dưới mười lăm (15) năm: khấu hao ba mươi lăm phần trăm (35%) giá trị bộ phận thay mới;

Xe sử dụng từ mười lăm (15) năm trở lên: khấu hao năm mươi phần trăm (50%) giá trị bộ phận thay mới.

1.3/ BẢO VIỆT bồi thường chi phí sơn lại toàn bộ xe nếu trên 50% diện tích  sơn của xe bị hư hỏng do tổn thất và theo nguyên tắc tính bồi thường quy định tại khoản 13.1.2a, 13.1.2b Điều 13 Quy tắc này

2/ Bồi thường thiệt hại toàn bộ:

2.1/ BẢO VIỆT bồi thường thiệt hại toàn bộ trong các trường hợp:

  1. Chi phí hợp lý để phục hồi, sửa chữa xe bị thiệt hại trên bảy mươi lăm phần trăm (75%) Giá trị thị trường của xe tại thời điểm, nơi xảy ra thiệt hại;
  2. Xe bị mất trộm/mất cướp khi có thông báo/quyết định của cơ quan Công an đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ khởi tố hình sự liên quan đến mất trộm, mất  cướp của chính chiếc xe đó.

2.2/ Số tiền bồi thường thiệt hại toàn bộ bằng Giá trị thị trường của xe tại thời điểm, nơi xảy ra thiệt hại và không vượt quá số tiền ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm/Đơn bảo hiểm

3/ Thu hồi tài sản sau bồi thường: Khi BẢO VIỆT đã bồi thường thiệt hại bộ phận hoặc toàn bộ xe thì bộ phận hư hỏng hoặc toàn bộ xe đó thuộc quyền sở hữu của BẢO VIỆT, cụ thể:

  1. Đối với trường hợp bồi thường thay mới bộ phận, BẢO VIỆT sẽ thu hồi bộ phận hư hỏng đã được trả tiền bồi thường thay mới (kể cả trường hợp trừ khấu hao).
  2. Đối với trường hợp bồi thường thiệt hại toàn bộ, BẢO VIỆT có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã trả tiền bồi thường. Trường hợp tham gia bảo hiểm dưới giá trị thì BẢO VIỆT thu hồi phần giá trị tương đương theo tỷ lệ tham gia bảo hiểm. Trường hợp Người được bảo hiểm yêu cầu nhận lại chiếc xe bị thiệt hại toàn bộ, BẢO VIỆT sẽ giảm số tiền bồi thường tương đương giá trị thu hồi chiếc xe bị thiệt hại theo định giá của BẢO VIỆT.
  3. Đối với trường hợp bồi thường xe bị mất trộm, mất cướp sau đó tìm được xe bị mất trộm, mất cướp thì BẢO VIỆT được quyền sở hữu toàn bộ chiếc xe đó.

4/ Nguyên tắc áp dụng giảm trừ bồi thường và khấu trừ:

Trường hợp vụ thiệt hại bị đồng thời giảm trừ tại Điều 15, khấu trừ chung tại Điều  14 và khấu trừ riêng theo quy định tại Phần IV của điều khoản bổ sung thì áp dụng khấu trừ của điều khoản bổ sung trước sau đó áp dụng  giảm trừ theo Điều 15 và  cuối cùng áp dụng khấu trừ chung (Điều 14) được quy định trên Giấy chứng nhận bảo hiểm/Đơn bảo hiểm.

Điều 14. Mức khấu trừ

  1. Mức khấu trừ là số tiền được ấn định trên Giấy chứng nhận bảo hiểm/Đơn bảo hiểm mà Người được bảo hiểm phải tự gánh chịu trong mỗi và mọi vụ tổn thất bộ phận của xe tham gia bảo hiểm vật chất xe tại BẢO VIỆT.
  2. Khi xảy ra thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm, BẢO VIỆT sẽ thanh toán bồi thường và áp dụng Mức khấu trừ trên mỗi vụ tổn thất, cụ thể như sau:
    1. Thiệt hại xe nhỏ hơn hoặc bằng mức khấu trừ, BẢO VIỆT không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Người được bảo hiểm tự gánh chịu thiệt hại);
    2. Thiệt hại trên Mức khấu trừ, thì số tiền bồi thường bảo hiểm bằng (=) thiệt hại trừ (-) Mức khấu trừ;
  3. BẢO VIỆT áp dụng Mức khấu trừ tối thiểu là Năm trăm ngàn đồng (500.000 đồng)/vụ tổn thất. Trường hợp áp dụng Mức khấu trừ khác, Mức khấu trừ sẽ được quy định cụ thể trong Giấy chứng nhận bảo hiểm/Đơn bảo hiểm.

Điều 15. Giảm trừ bồi thường

1/ BẢO VIỆT thực hiện giảm mức bồi thường theo tỷ lệ trong một số trường hợp sau đây:

1.1/ Giảm mười phần trăm (10%) số tiền bồi thường trong các trường hợp khi xảy ra tai nạn Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm, Người điều khiển xe:

  1. Không thông báo ngay cho BẢO VIỆT trong vòng sáu (06) giờ kể từ thời điểm xảy ra tai nạn để phối hợp và được hướng dẫn;
  2. Không gửi Thông báo thiệt hại (bằng văn bản) cho BẢO VIỆT trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra thiệt hại (trừ trường hợp bất khả kháng hoặc đã được BẢO VIỆT giám định thiệt hại trong thời gian này);
  3. Không thực hiện đầy đủ các biện pháp cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản; Không giữ nguyên hiện trường thiệt hại, tự ý di chuyển khỏi hiện trường mà chưa có ý kiến chấp thuận của BẢO VIỆT (trừ trường hợp di chuyển để đảm bảo an toàn hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan chức năng);
  4. Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; Điều khiển xe đi vào đường đường dành riêng cho xe buýt/xe điện, đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển (không bao gồm các biển quy định trong khoản 11.5 Điều 11 của Quy tắc này).

1.2/ Giảm 25% số tiền bồi thường trong các trường hợp Người được bảo hiểm, Người điều khiển xe:

  1. Tự ý tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của BẢO VIỆT (trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền);
  2. Lái xe vượt quá tốc độ cho phép và có kết luận bằng văn bản của cơ quan chức năng xác định vượt quá từ hai mươi phần trăm (20%);

1.3/ Giảm tối đa đến một trăm phần trăm (100%) số tiền bồi thường tùy theo mức độ lỗi của Người được bảo hiểm, Người điều khiển xe trong các trường hợp   sau:

  1. Không bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi người thứ ba cho BẢO VIỆT kèm theo toàn bộ hồ sơ, các căn cứ tài liệu cần thiết, không hợp tác  với BẢO VIỆT để đòi lại người thứ ba hoặc tự động thỏa thuận bồi thường với người thứ ba gây thiệt hại cho BẢO VIỆT;
  2. Không trung thực trong việc cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ trong hồ sơ bồi thường. Người điều khiển xe không tạo điều kiện cho cơ quan  chức năng xác định nồng độ cồn trong máu hoặc khí thở;
  3. Không tạo điều kiện thuận lợi cho BẢO VIỆT trong quá trình xác minh tính chân thực của các thông tin, tài liệu, chứng từ trong hồ sơ bồi thường.

1.4/ Giảm số tiền bồi thường tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) chở/kéo theo quá trọng tải, số người (từ trên hai mươi phần trăm (20%) đến dưới năm mươi phần trăm (50%)) theo quy định trong Giấy chứng nhận kiểm định;

1.5/ Giảm số tiền bồi thường theo tỷ lệ giữa số phí thực nộp và số phí phải nộp theo quy định trong trường hợp:

  1. Bên mua bảo hiểm kê khai/xác nhận yêu cầu bảo hiểm sai (không đúng mục đích sử dụng của xe) làm thu thiếu phí bảo hiểm so với quy định;
  2. Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm không thông báo cho BẢO VIỆT trong trường hợp có sự gia tăng mức độ rủi ro bảo hiểm để bổ sung phí bảo hiểm (như chuyển đổi mục đích sử dụng, hoán cải, nâng cấp làm tăng giá xe).

2/ Nguyên tắc giảm trừ số tiền bồi thường

Trường hợp Người được bảo hiểm bị giảm trừ số tiền bồi thường theo nhiều tỷ  lệ khác nhau theo các quy định tại khoản 15.1 Điều 15 của Quy tắc này, BẢO VIỆT sẽ áp dụng duy nhất một loại giảm trừ số tiền bồi thường theo tỷ lệ cao nhất.

Xem chi tiết quy tắc tại đây: Quy tắc bảo hiểm xe ô tô (Ban hành kèm theo Quyết định số:5688/QĐ-BHBV ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt

Xem thêm: Bảo hiểm xe Bảo Việt

 

Liên hệ nhanh

    ...