BẢO HIỂM TRỰC TUYẾN

GIAO BẢO HIỂM TẬN NƠI TOÀN QUỐC

Bảo hiểm PVI là một trong những đơn vị Bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam. Bảo hiểm PVI khẳng định tầm vóc của một Định chế Tài chính – Bảo hiểm hàng đầu Việt Nam. Hiện nay PVI cho ra mắt nhiều sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nhu cầu của mọi cá nhân, gia đình và tổ chức. Cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao chính vì thế nhu cầu sử dụng xe ô tô ngày càng cao, hiểu được điều đó Bảo hiểm PVI cho ra đời sản phẩm bảo hiểm xe ô tô. Để hiểu hơn về sản phẩm này IBAOHIEM sẽ chia sẻ một số thông tin trong quy tắc sản phẩm này. Tại phần này cùng tìm hiểu phần “Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe ô tô” theo quy tắc bảo hiểm tự nguyện xe ô tô PVI (Ban hành theo Quyết định số 938/QĐ-PVIBH ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bảo hiểm PVI trên cơ sở chấp thuận của Bộ Tài chính theo công văn số 14569/BTC-QLBH ngày 22/11/2018)

Xem chi tiết quy tắc bảo hiểm tự nguyện xe ô tô PVI tại đây: Quy tắc bảo hiểm xe cơ giới PVI Hiệu lực từ ngày 09/12/2021

Tìm hiểu sản phẩm bảo hiểm xe ô tô PVI tại đây: Bảo hiểm xe ô tô PVI

Tìm hiểu “Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe ô tô” bảo hiểm xe ô tô PVI

BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE Ô TÔ

Điều 12: Phạm vi bảo hiểm

1. Trừ những trường hợp Xe bị tổn thất thuộc những điểm loại trừ quy định tại Điều 11 và Điều 13 Quy tắc này, Bảo hiểm PVI chịu trách nhiệm bồi thường cho Chủ xe/ Người được bảo hiểm những thiệt hại vật chất do thiên tai, tai nạn bất ngờ, không lường trước được trong những trường hợp sau:

  1. Đâm, va (bao gồm cả va chạm với vật thể khác), lật, đổ, chìm, rơi toàn bộ xe, bị các vật thể khác rơi vào;
  2. Hỏa hoạn, cháy, nổ;
  3. Những tai họa bất khả kháng do thiên nhiên (Bao gồm nhưng không giới hạn bão, lũ, lụt, sét đánh, giông tố, động đất, sụt lở, sóng thần….);
  4. Mất toàn bộ xe do trộm, cướp (không bao gồm bộ pin điện động cơ trên xe ô tô điện trừ trường hợp có tham gia điều khoản mở rộng phạm vi bảo hiểm cho bộ pin điện động cơ).
  5. Hành vi ác ý, cố tình phá hoại nhưng loại trừ hành vi ác ý, cố tình phá hoại của Chủ xe/ Đại diện hợp pháp của Chủ xe/ Người được bảo hiểm/ Lái xe.

2. Ngoài số tiền bồi thường, Bảo hiểm PVI còn thanh toán cho Chủ xe/ Người thụ hưởng  những chi phí cần thiết và hợp lý mà Chủ xe đã chi ra để thực hiện các công việc theo yêu cầu và chỉ dẫn của Bảo hiểm PVI khi xảy ra tổn thất (thuộc phạm vi bảo hiểm), bao gồm:

  1. Chi phí ngăn ngừa hạn chế tổn thất có thể phát sinh thêm (bao gồm chi phí bảo vệ hiện trường…);
  2. Chi phí cứu hộ và vận chuyển xe bị thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất tối đa không vượt quá 10% số tiền bảo hiểm.

Điều 13: Những điểm loại trừ riêng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe Ô tô:

Trừ một số trường hợp Bên mua bảo hiểm có yêu cầu tham gia mở rộng phạm vi bảo hiểm theo điều khoản bảo hiểm bổ sung và được Bảo hiểm PVI chấp thuận, phí bảo hiểm bổ sung đã được đóng đầy đủ, đúng hạn. Bảo hiểm PVI không bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:

1. Những vụ tổn thất thuộc điểm loại trừ chung quy định tại Điều 11 Quy tắc này.

2. Tổn thất do hao mòn, hư hỏng tự nhiên phát sinh trong quá trình hoạt động của xe, hoặc do bản chất vốn có của xe ô tô, hỏng hóc do lỗi kỹ thuật, khuyết tật, ẩn tỳ của xe hoặc hỏng hóc thêm do sửa chữa, thiệt hại trong quá trình sửa chữa (bao gồm cả chạy thử). Các thiệt hại gián tiếp như giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác xe.

3. Hư hỏng động cơ do xe hoạt động trong vùng/ đường đang bị ngập nước hoặc do nước lọt vào động cơ gây nên hiện tượng thủy kích đối với động cơ đốt trong hoặc gây hư hỏng động cơ điện của xe ô tô điện.

4. Tổn thất xe ô tô điện:

  • do bộ pin điện động cơ gây ra trong mọi trường hợp;
  • do sử dụng các thiết bị không đồng bộ, không tương thích theo quy định của nhà sản xuất;
  • do thao tác của Chủ xe/ Lái xe/ Nhân viên kỹ thuật không tuân thủ theo tiêu chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn của Nhà sản xuất trong quá trình sử dụng, kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế, lắp ráp hoặc thao tác được thực hiện tại các cơ sở sửa chữa không chính hãng.

5. Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị (kể cả hệ thống âm thanh, điều hòa) không phải do các nguyên nhân thuộc phạm vi bảo hiểm gây ra. Thiệt hại xảy ra đối với máy móc/ động cơ điện/ bộ pin điện động cơ, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện hay rò điện hoặc do bất kỳ nguyên nhân nào.

6. Tổn thất đối với săm, lốp, bạt thùng xe, logo biểu tượng, tem chữ, nhãn mác, biểu tượng của nhà sản xuất, ốp chụp la-zăng, chìa khóa cơ/ chìa khóa điện/ điều khiển điện của xe, tấm lót gầm, trừ trường hợp tổn thất xảy ra do cùng một nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong cùng một vụ tai nạn.

7. Thiệt hại bộ pin điện động cơ của xe ô tô điện trong mọi trường hợp trừ khi bộ pin điện động cơ đã được bảo hiểm và thiệt hại của bộ pin điện động cơ xảy ra cùng nguyên nhân và đồng thời với thiệt hại các bộ phận khác của xe trong cùng một vụ tại nạn.

8. Mất các bộ phận của xe trong mọi trường hợp (trừ trường hợp xác định được bộ phận bị mất đã bị tổn thất do cùng một nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong cùng một vụ tai nạn).

9. Mất toàn bộ xe trong trường hợp bị lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt xe (xe cho thuê, cho mượn, siết nợ hoặc tranh chấp).

10. Xe chở quá trọng tải hoặc quá số lượng người (không bao gồm trẻ em dưới 7 tuổi) từ trên 50% trở lên theo quy định ghi trên Đăng kiểm của xe.

11. Tổn thất về xe và/ hoặc các thiết bị chuyên dùng trên xe do hoạt động của chính các thiết bị chuyên dùng trên xe đó gây ra (bao gồm nhưng không giới hạn các trường hợp hoạt động của: thiết bị bơm bê tông khi xe dừng để bơm, hệ thống cẩu trên xe cẩu khi xe dừng, đỗ để cẩu; ụ ben/ ti ben của các xe tải ben khi xe thực hiện nâng hạ ben…)

12. Tổn thất các thiết bị/ phụ kiện lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp ráp (không bao gồm các thiết bị mang tính chất bảo vệ cho xe như bảo vệ cản trước, bảo vệ cản sau, hệ thống báo động) và/ hoặc xe bị tổn thất do độ/ chế các thiết bị/ phụ kiện lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp ráp gây ra hoặc không tuân thủ quy định của pháp luật.

13. Những vụ tổn thất có số tiền thuộc trách nhiệm bảo hiểm bằng hoặc nhỏ hơn Mức khấu trừ (mức miễn thường có khấu trừ).

14. Xe chạy vượt quá 50% tốc độ cho phép theo quy định của pháp luật (có kết luận của cơ quan chức năng có thẩm quyền).

Điều 14: Nguyên tắc xác định số tiền bảo hiểm

1. Bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận tham gia bảo hiểm với Số tiền bảo hiểm bằng hoặc thấp hơn giá thị trường của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm.

2. Bảo hiểm PVI xác định giá thị trường của xe tham gia bảo hiểm cụ thể như sau:

  1. Đối với xe mới 100%: là giá bán xe do các hãng sản xuất, lắp ráp trong nước công bố tại thị trường Việt Nam hoặc giá bán xe nhập khẩu đã bao gồm tất cả các loại thuế theo quy định của Nhà nước.
  2. Đối với xe đã qua sử dụng: là giá mua bán trung bình trên thị trường của xe tương tự cùng chủng loại (cùng hãng sản xuất, mẫu xe, thông số kỹ thuật, năm sản xuất).

Điều 15: Giải quyết quyền lợi bảo hiểm

1. Bồi thường tổn thất bộ phận:

a. Bảo hiểm PVI chịu trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế hợp lý để:

  1. Sửa chữa, thay thế (trường hợp không thể sửa chữa được) bộ phận bị tổn thất hoặc trả bằng tiền cho Chủ xe để bù đắp tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm trên cơ sở xác định được chi phí hợp lý để sửa chữa, khắc phục tổn thất có thể phải trả sau khi áp dụng mức khấu trừ (nếu có) đồng thời thu hồi lại bộ phận hư hỏng được thay thế.
  2. Thực hiện giám định tổn thất và/hoặc thực hiện các công việc theo yêu cầu và chỉ dẫn của Bảo hiểm PVI khi xảy ra tổn thất (thuộc phạm vi bảo hiểm) trong trường hợp Chủ xe đã chi ra để thực hiện các công việc nói trên (các chi phí thuộc phạm vi bảo hiểm tại Khoản 12.2 Điều 12 Quy tắc này).

b. Cách xác định số tiền bồi thường:

  1. Trường hợp xe được bảo hiểm dưới giá trị, số tiền bồi thường sẽ được tính theo tỷ lệ giữa Số tiền bảo hiểm và giá trị thực tế của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm.
  2. Trường hợp xe được bảo hiểm bằng hoặc trên giá trị, số tiền bồi thường bằng chi phí hợp lý để phục hồi, sửa chữa xe bị tổn thất. Bảo hiểm PVI chỉ chấp nhận thay thế mới đối với những hạng mục bị tổn thất không thể khắc phục được hoặc chi phí khắc phục vượt quá 50% giá trị thay mới của hạng mục đó.

c. Trường hợp chấp nhận thay mới các hạng mục bị tổn thất, Bảo hiểm PVI xác định chi phí hợp lý cho bộ phận hư hỏng phải thay thế mới được tính bằng chi phí thay thế thực tế trừ đi số tiền khấu hao (trừ trường hợp có thỏa thuận bảo hiểm bổ sung bồi thường không áp dụng khấu hao thay mới), cụ thể như sau:

i. Đối với các trường hợp xe không tham gia Điều khoản bảo hiểm bổ sung không tính khấu hao phụ tùng, vật tư thay mới, Bảo hiểm PVI sẽ áp dụng Bảng tỷ lệ khấu hao sau:

Thời gian sử dụng Tỷ lệ khấu hao
Xe không KD Xe KDVT
Vật tư, phụ tùng Bộ Pin điện động cơ Vật tư, phụ tùng Bộ Pin điện động cơ
Đến 3 năm 0% 0% 25%
Từ trên 3 năm đến 6 năm 15% 30% 25% 40%
Từ trên 6 năm đến 10 năm 25% 40% 35% 50%
Từ trên 10 năm đến 15 năm 35% 50% 45% 60%
Từ trên 15 năm 45% 60% 55% 70%

Các loại xe chuyên dùng, xe tải được tính theo đối tượng xe KDVT.

Đối với các loại xe buýt/ xe kinh doanh vận tải hành khách chạy tuyến cố định/ nội tỉnh/ liên tỉnh, xe cho thuê tự lái, xe taxi, tỷ lệ khấu hao sẽ được tính như sau:

  • Xe sử dụng đến 3 năm: vật tư, phụ tùng khác 15%, bộ pin điện động cơ của ô tô điện 25%.
  • Xe sử dụng từ trên 3 năm: tính bằng 150% tỷ lệ khấu hao tương ứng với số năm sử dụng nêu trên của nhóm xe KDVT.

Trong trường hợp Cơ sở sửa chữa, Chủ xe/ Đại diện hợp pháp của Chủ xe và Bảo hiểm PVI cùng nhau thống nhất và xác định được các hạng mục thay thế không sử dụng phụ tùng mới mà sử dụng phụ tùng cũ tương đương với phụ tùng bị hư hỏng thì Bảo hiểm PVI không tính khấu hao phụ tùng thay thế.

ii. Đối với trường hợp xe có tham gia Điều khoản bảo hiểm bổ sung không tính khấu hao phụ tùng, vật tư thay mới, Bảo hiểm PVI sẽ không tính khấu hao các vật tư/ phụ tùng bị tổn thất khi phải thay mới (không bao gồm săm, lốp, gas của hệ thống điều hòa nhiệt độ, nước làm mát, dầu bôi trơn, bạt thùng xe, ắc quy, tem nhãn mác)..

iii. Trong mọi trường hợp, Bảo hiểm PVI sẽ tính khấu hao các vật tư, phụ tùng dưới đây bị tổn thất khi phải thay mới:

    • Tổn thất đối với gas của hệ thống điều hòa nhiệt độ, nước mát, dầu bôi trơn, ắc quy, bạt thùng xe sẽ áp dụng tỷ lệ khấu hao 30% đối với năm sử dụng đầu tiên (từ năm đăng ký lần đầu) và 50% đối với tất cả các năm tiếp theo.
    • Tổn thất đối với săm, lốp, tem nhãn mác sẽ được xác định tỷ lệ khấu hao tại thời điểm giám định với sự thống nhất của Bảo hiểm PVI với Chủ xe/ Người được bảo hiểm/ Lái xe nhưng tỷ lệ khấu hao tối thiểu là 30%.

iv. Bảo hiểm PVI không tính khấu hao đối với các phụ tùng hư hỏng là kính, mặt gương.

d. Bảo hiểm PVI bồi thường chi phí sơn lại toàn bộ xe nếu trên 50% diện tích sơn của xe bị hư hỏng do tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và theo nguyên tắc tính bồi thường quy định tại mục 15.1.b Điều 15 Quy tắc này.

2. Bồi thường tổn thất toàn bộ:

  1. Bảo hiểm PVI bồi thường tổn thất toàn bộ trong trường hợp xe bị thiệt hại trên 75% giá trị thực tế hoặc chi phí sửa chữa thiệt hại bằng hoặc trên 75% giá trị thực tế của xe tại thời điểm trước khi xảy ra tổn thất.
  2. Bảo hiểm PVI có trách nhiệm bồi thường tổn thất toàn bộ xe bị mất trộm, mất cướp khi có kết luận của cơ quan công an đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ khởi tố hình sự liên quan đến mất trộm, mất cướp của chính chiếc xe đó.
  3. Số tiền bồi thường tổn thất toàn bộ bằng giá trị thực tế của xe tương đương trước khi xảy ra tổn thất và không vượt quá số tiền bảo hiểm ghi trên HĐBH/ GCNBH.

3. Thu hồi tài sản sau bồi thường:

Khi Bảo hiểm PVI đã bồi thường tổn thất bộ phận hoặc toàn bộ xe thì bộ phận hư hỏng hoặc toàn bộ xe bị thiệt hại đó thuộc quyền sở hữu của Bảo hiểm PVI. Chủ xe có nghĩa vụ tiến hành các thủ tục theo yêu cầu của Bảo hiểm PVI nhằm đảm bảo chuyển giao quyền sở hữu cho Bảo hiểm PVI, cụ thể như sau:

  1. Đối với trường hợp bồi thường thay thế bộ phận, Bảo hiểm PVI sẽ thu hồi bộ phận hư hỏng đã được thay mới (kể cả trường hợp trừ khấu hao).
  2. Đối với trường hợp bồi thường tổn thất toàn bộ, sau khi Bảo hiểm PVI đã giải quyết bồi thường thì toàn bộ chiếc xe bị tổn thất sẽ thuộc sở hữu của Bảo hiểm PVI. Trường hợp xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị thì Bảo hiểm PVI thu hồi phần giá trị tương ứng theo tỷ lệ tham gia bảo hiểm. Trường hợp Chủ xe/ Người được bảo hiểm có đề nghị nhận lại chiếc xe bị tổn thất, Bảo hiểm PVI sẽ giảm số tiền bồi thường tổn thất toàn bộ tương đương giá trị thu hồi thanh lý chiếc xe bị tổn thất theo định giá của Bảo hiểm PVI hoặc cơ quan chức năng do Bảo hiểm PVI chỉ định.
  3. Đối với trường hợp đã giải quyết bồi thường cho xe bị mất trộm, mất cướp sau đó tìm được xe thì Bảo hiểm PVI được quyền sở hữu chiếc xe đó.

Điều 16: Mức khấu trừ (Mức miễn thường có khấu trừ) áp dụng đối với tổn thất vật chất xe:

  1. Bảo hiểm PVI áp dụng mức khấu trừ tối thiểu là 500.000 (năm trăm ngàn) đồng/vụ tổn thất.
  2. Trường hợp Chủ xe/ Bên mua bảo hiểm yêu cầu tham gia bảo hiểm tăng mức khấu trừ cao hơn mức khấu trừ tối thiểu quy định tại Khoản 16.1 trên đây, Bảo hiểm PVI sẽ giảm tỷ lệ phí bảo hiểm tương ứng với mức khấu trừ tăng thêm.

Điều 17: Giảm trừ bồi thường                                   

1. Bảo hiểm PVI sẽ giảm trừ bồi thường theo tỷ lệ trong một số trường hợp sau đây:

a. Giảm trừ từ 05% đến 10% số tiền bồi thường trong các trường hợp sau:

  • Chủ xe không gửi Thông báo tai nạn và yêu cầu bồi thường (bằng văn bản) cho Bảo hiểm PVI trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tổn thất (trừ trường hợp bất khả kháng hoặc đã được Bảo hiểm PVI giám định thiệt hại trong thời gian này hoặc đã thông báo cho Bảo hiểm PVI theo số điện thoại Hotline ngay thời điểm xảy ra tai nạn).
  • Chủ xe/ Lái xe không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tổn thất trừ trường hợp di chuyển để đảm bảo an toàn cho người và/hoặc tài sản, hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan chức năng, không thông báo ngay cho cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất, không thông báo ngay cho Bảo hiểm PVI hoặc không thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bảo hiểm PVI.

b. Giảm trừ từ 10% đến 25% số tiền bồi thường trong các trường hợp sau:

  • Chủ xe/ Lái xe tự ý di chuyển khỏi hiện trường (trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền).
  • Chủ xe/ Lái xe tự ý tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của Bảo hiểm PVI (trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền).
  • Điều khiển xe Ô tô vượt quá tốc độ cho phép và có kết luận bằng văn bản của cơ quan chức năng có thẩm quyền xác định vượt quá từ 20% đến 50%;

c. Xe chở quá trọng tải, quá số lượng người (từ trên 20% đến 50%) theo quy định trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Bảo hiểm PVI sẽ giảm số tiền bồi thường tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) chở quá trọng tải/ quá số người (không bao gồm trẻ em dưới 7 tuổi).

d. Giảm trừ đến 90% số tiền bồi thường trong trường hợp Chủ xe không tạo điều kiện cho Bảo hiểm PVI trong quá trình xác minh tính chân thực của các thông tin, tài liệu, chứng từ trong hồ sơ bồi thường.

e. Giảm trừ từ 50% đến toàn bộ số tiền bồi thường tùy theo mức độ vi phạm của Chủ xe/ Lái xe trong các trường hợp sau:

  • Chủ xe/ Lái xe không bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi người thứ ba cho Bảo hiểm PVI kèm theo toàn bộ hồ sơ, các căn cứ tài liệu cần thiết để đòi lại người thứ ba hoặc tự động thỏa thuận bồi thường với người thứ ba không theo hướng dẫn hoặc khi chưa có ý kiến của Bảo hiểm PVI.
  • Chủ xe/ Lái xe không trung thực trong việc cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ trong hồ sơ bồi thường.

f. Giảm số tiền bồi thường theo tỷ lệ giữa số phí thực nộp và số phí phải nộp theo quy định trong trường hợp:

  • Chủ xe/ Bên mua bảo hiểm kê khai GYCBH/ thông tin xe trên HĐBH sai (không đúng mục đích sử dụng của xe hoặc đã thay đổi mục đích sử dụng tại thời điểm xảy ra tổn thất) làm thu thiếu phí bảo hiểm so với quy định.
  • Chủ xe/ Bên mua bảo hiểm không thông báo cho Bảo hiểm PVI trong trường hợp có sự gia tăng mức độ rủi ro bảo hiểm để bổ sung phí bảo hiểm (như chuyển đổi mục đích sử dụng, hoán cải, nâng cấp làm tăng giá xe…).

2. Nguyên tắc giảm trừ số tiền bồi thường.

Khi Chủ xe bị giảm trừ số tiền bồi thường đồng thời theo nhiều mức khác nhau cho các hành vi vi phạm khác nhau, Bảo hiểm PVI sẽ áp dụng mức giảm trừ số tiền bồi thường có tỷ lệ cao nhất (không áp dụng nguyên tắc này cho mục 1.f  Điều này).

Liên hệ nhanh

    ...